Kết hợp Ortho-K và Atropin – Hiệu quả kiểm soát cận thị
Phương pháp phối trị liệu Atropin 0.01% và kính Ortho-K là vấn đề được các nghiên cứu y khoa trên thế giới tập trung tìm hiểu và phân tích. Nghiên cứu của Kinosa và cộng sự đã chỉ ra hiệu quả khả quan của phương pháp này trong kiểm soát cận thị.
Tổng quan nghiên cứu
Hiện nay rất nhiều nghiên cứu trên thế giới tập trung vào các liệu pháp điều trị kiểm soát tiến triển cận thị, đặc biệt là phối trị liệu các phương pháp ở trẻ nhỏ và các đối tượng trẻ không đáp ứng. Các nghiên cứu về phối trị liệu hay đơn trị liệu đều đem lại nhiều ý nghĩa thực tiễn quan trọng để y bác sĩ có thể áp dụng trực tiếp trong điều trị lâm sàng.
Các phương pháp như phối trị liệu Atropin nồng độ thấp và kính Ortho-K hay Atropin với kính gọng kiểm soát cận thị nhận được nhiều sự chú ý. Việc sử dụng Atropin 0.01% phối hợp với các liệu pháp khác trong đó có Ortho-K cũng nhận được nhiều sự quan tâm trên cả nhóm đối tượng có và không có đáp ứng với các liệu pháp đơn trị liệu.
Kinosa và cộng sự tiến hành nghiên cứu điều tra hiệu quả của liệu pháp kết hợp Atropin 0.01% và kính chỉnh hình giác mạc Ortho-K trên nhóm đối tượng trẻ em có độ tuổi từ 8-12 tuổi trong vòng 2 năm và chỉ ra nhiều kết quả khả quan.
Nghiên cứu về hiệu quả của việc kết hợp Ortho-K và Atropin 0.01% đã chỉ ra rằng phương pháp này hiệu quả hơn so với liệu pháp Ortho-K đơn lẻ trong việc làm chậm sự tăng chiều dài trục nhãn cầu. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức tăng chiều dài trục nhãn cầu trong nhóm kết hợp là 0,29±0,20mm, trong khi nhóm chỉ sử dụng Ortho-K có mức tăng lên đến 0,40±0,23mm.
Sự khác biệt này tương ứng với hiệu quả tăng 28% khi sử dụng liệu pháp kết hợp. Điều đáng chú ý là hiệu quả điều trị lớn nhất được ghi nhận trong 12 tháng đầu tiên, cho thấy giai đoạn này là thời điểm quan trọng trong việc kiểm soát sự tiến triển của cận thị.
Hiệu quả phối hợp Atropin 0.01% và Ortho-K trong kiểm soát sự tăng chiều dài trục nhãn cầu
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự kết hợp giữa Ortho-K và Atropin 0.01% giúp làm chậm quá trình tăng chiều dài trục nhãn cầu và có tác dụng rõ rệt hơn ở những trẻ có mức cận thị ban đầu thấp, từ 1-3 diop. Điều này cho thấy rằng liệu pháp kết hợp có thể mang lại lợi ích lớn hơn cho nhóm trẻ em này.
Cụ thể, nghiên cứu cũng đã đánh giá sự thay đổi về chiều dài trục nhãn cầu sau khi áp dụng liệu pháp kết hợp trong vòng hai năm. Kết quả cho thấy nhóm bệnh nhân sử dụng Atropin cùng với Ortho-K có tiến triển cận thị giảm đáng kể về độ dài trục nhãn cầu tương ứng với làm chậm tiến triển cận thị rõ rệt.
Khuyến nghị
Dù kết quả ban đầu rất khả quan, nhưng các nhà nghiên cứu cũng chỉ ra rằng cần phải có thêm các nghiên cứu dài hạn để xác định đối tượng phù hợp nhất cho liệu pháp kết hợp này. Việc đánh giá hiệu quả trong thời gian dài sẽ giúp xác định liệu pháp này có nên duy trì trong thời gian dài hay không. Hơn nữa, nghiên cứu cũng cần xem xét việc tăng nồng độ Atropin để tìm ra mức tối ưu có thể mang lại hiệu quả cao nhất.
Ý nghĩa lâm sàng rút ra từ nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu này mang lại nhiều ý nghĩa lâm sàng quan trọng. Việc kết hợp Ortho-K và Atropin 0.01% không chỉ giúp làm chậm sự tiến triển của cận thị từ đó mở ra hướng điều trị mới trong lâm sàng. Điều này có thể giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của trẻ em, giảm thiểu nguy cơ mắc các biến chứng tại mắt liên quan đến tiến triển cận thị trong tương lai
Để đạt được hiệu quả tối ưu từ các liệu pháp kiểm soát cận thị và liệu pháp kết hợp, các chuyên gia y bác sĩ cần thực hiện đánh giá toàn diện về tình trạng cận thị của từng trẻ và tư vấn kịp thời và chính xác về phương pháp điều trị cũng như cách chăm sóc mắt sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả điều trị.
Kết luận
Từ những kết quả nghiên cứu đã nêu, có thể kết luận rằng liệu pháp kết hợp giữa Ortho-K và Atropin 0.01% có tiềm năng lớn trong việc kiểm soát sự tiến triển của cận thị ở trẻ em. Kết quả nghiên cứu không chỉ chứng minh hiệu quả của liệu pháp này mà còn mở ra hướng đi mới cho việc điều trị cận thị trong tương lai.
Việc theo dõi thường xuyên và tư vấn từ các chuyên gia y tế là rất quan trọng để đảm bảo rằng bệnh nhân nhận được sự điều trị tốt nhất. Hơn nữa, việc nghiên cứu thêm về các phương pháp điều trị mới và cải tiến là cần thiết để có thể mang lại giải pháp tối ưu cho vấn đề cận thị đang ngày càng gia tăng trong xã hội hiện đại.
Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc tư vấn về các phương pháp điều trị cận thị, hãy liên hệ với các chuyên gia tại vivision kid qua Zalo. vivision kid luôn sẵn sàng hỗ trợ ba mẹ trong việc tìm kiếm giải pháp tốt nhất cho sức khỏe mắt của trẻ. Hãy cùng chúng tôi nâng niu đôi mắt trẻ thơ!
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Tiêu đề: Hiệu quả của phương pháp kết hợp kính Ortho-K và Atropin 0.01% để làm chậm quá trình kéo dài trục ở trẻ em cận thị: thử nghiệm ngẫu nhiên trong 2 năm.
Tác giả: Nozomi Kinoshita, Yasuhiro Konno, Naoki Hamada, Yoshinubo Kanda, Machiko Shimmura-Tomita, Toshikatsu Kaburaki, Akihiro Kakehash
Phương pháp:
Tám mươi trẻ em Nhật Bản, tuổi từ 8-12, có độ cầu tương đương (SER) từ – 1,00 đến – 6,00 điốp (D) được phân bổ ngẫu nhiên thành hai nhóm để được kết hợp giữa phương pháp điều trị Ortho-K và dung dịch Atropin 0.01% (nhóm kết hợp) hoặc liệu pháp đơn trị liệu với Ortho-K (nhóm liệu pháp đơn trị liệu).
Bảy mươi ba đối tượng đã hoàn thành nghiên cứu kéo dài trong 2 năm. Sau 2 năm, chiều dài trục tăng 0,29 ± 0,20 mm (n = 38) ở nhóm kết hợp hai liệu pháp và 0,40 ± 0,23 mm (n = 35) ở nhóm đơn trị liệu (P = 0,03).
Kết quả:
Tương tác giữa điều trị kết hợp và tuổi hoặc SER không đạt đến mức có ý nghĩa (tuổi, P = 0,18; SER, P = 0,06). Trong nhóm đối tượng có SER ban đầu từ – 1,00 đến – 3,00 D, chiều dài trục tăng 0,30 ± 0,22 mm (n = 27) trong nhóm điều trị kết hợp và 0,48 ± 0,22 mm (n = 23) ở nhóm đơn trị liệu (P = 0,005). Trong nhóm – 3,01 đến – 6,00 D, chiều dài trục tăng 0,27 ± 0,15 mm (n = 11) ở nhóm điều trị kết hợp và 0,25 ± 0,17 mm (n = 12) ở nhóm đơn trị liệu (P = 0,74).
Kết luận: Liệu pháp kết hợp có thể có hiệu quả trong việc làm chậm quá trình kéo dài trục, đặc biệt ở trẻ em có độ cận thị ban đầu thấp.
Lời khuyên
Liệu pháp kết hợp có thể có hiệu quả trong việc làm chậm quá trình kéo dài trục, đặc biệt ở trẻ em có độ cận thị ban đầu thấp.
Chuyên môn: Chuyên gia Kiểm soát Cận thị tiến triển và Khúc xạ Nhãn nhi
Uy tín: Bằng khả năng giao tiếp và kết nối, chuyên gia Nguyệt Ánh ấn tượng với mọi người và bệnh nhân nhí bằng sự kiên trì, nhẹ nhàng đem lại một nguồn năng lượng tích cực.
Gắn thẻ: