Nhỏ liệt điều tiết – Không thể thiếu khi đo kính cho trẻ
Để đạt được kết quả đo độ kính cận thị chính xác, đặc biệt đối với trẻ em, việc nhỏ liệt điều tiết là một bước không thể thiếu. Nghiên cứu của Liu và cộng sự gần đây đã một lần nữa chứng minh sự cần thiết của việc nhỏ liệt trong quá trình đo kính.
Kết quả nghiên cứu
Nghiên cứu của Peipei Liu và cộng sự được thực hiện tại khu vực Thông Châu, Bắc Kinh, Trung Quốc, đã phân tích sự khác biệt giữa đo tật khúc xạ trước – sau khi thực hiện nhỏ liệt điều tiết. Nghiên cứu này bao gồm 1487 trẻ em trong độ tuổi từ 3 đến 6 và sử dụng phương pháp đo khúc xạ tự động dưới cả hai điều kiện có và không có sự tác động của thuốc.
Nghiên cứu chỉ ra kết quả trung vị của sự khác biệt giữa tật khúc xạ SER (cầu tương đương) khi không nhỏ liệt điều tiết và khi có nhỏ thuốc là 0,88D (0,5; 1,38). Hai nhóm kết quả về chỉ số loạn thị trước và sau khi nhỏ thuốc có độ tương đồng cao.
Viễn thị cho thấy sự khác biệt lớn hơn đáng kể so với cận thị và chính thị:
Tỉ lệ cận thị trước và sau khi nhỏ liệt điều tiết
Kết quả nghiên cứu cho thấy một sự giảm đáng kể trong tỉ lệ cận thị từ 10.06% xuống còn 1.90% sau khi thực hiện nhỏ thuốc. Sự chênh lệch này không chỉ cho thấy tầm quan trọng của việc nhỏ liệt điều tiết khi mà có đến 80% trẻ không có cận thị sau khi nhỏ.
Sự thay đổi tỉ lệ viễn thị
Ngoài cận thị, nghiên cứu cũng ghi nhận sự gia tăng tỉ lệ viễn thị từ 39.63% lên 86.61% sau khi thực hiện liệt điều tiết. Điều này cho thấy nhiều trường hợp bệnh nhân bị đánh giá non độ viễn thị khi không được nhỏ thuốc.
Kết quả nghiên cứu này khẳng định rằng việc nhỏ liệt điều tiết giúp phản ánh chính xác tình trạng viễn thị của trẻ, đảm bảo rằng kết quả đo lường không bị ảnh hưởng bởi sự điều tiết của mắt.
Bàn luận
Nhỏ liệt điều tiết và đánh giá độ cận thị
Nhỏ liệt điều tiết là một bước quan trọng trong việc đo kính cho trẻ em, đặc biệt trong việc xác định các tật khúc xạ như cận thị. Mắt của người bình thường luôn có khả năng điều tiết giúp cho việc nhìn vật tiêu được rõ ràng, mức độ điều tiết này ở trẻ nhỏ lớn hơn người trưởng thành.
Điều tiết có thể làm cho độ khúc xạ tại mắt tăng độ cận hơn và giảm độ viễn thị so với thực tế. Bởi vậy, khi trẻ nhỏ thăm khám đặc biệt là thăm khám lần đầu hoặc trong các trường hợp độ cận tăng quá nhanh không phù hợp với độ tuổi và mức tăng cận thông thường, trẻ cần được nhỏ thuốc liệt điều tiết để đánh giá chính xác nhất tật khúc xạ.
Liệt điều tiết quan trọng với trẻ lác và trẻ kém hợp tác
Trẻ em có thể không hợp tác trong quá trình kiểm tra khúc xạ hoặc có tình trạng lác, điều này có thể ảnh hưởng đến độ chính xác của kết quả đo. Trong những trường hợp như vậy, nhỏ liệt điều tiết là biện pháp để loại bỏ các yếu tố bên ngoài và đảm bảo rằng kết quả đo được phản ánh chính xác tình trạng thực sự của mắt.
Liệt điều tiết không chỉ được sử dụng để đánh giá chính xác tật khúc xạ ở trẻ lác mà còn được sử dụng đồng thời để đánh giá độ lác của trẻ có bị ảnh hưởng bởi điều tiết hay không. Trong nhiều trường hợp trẻ có độ lác thay đổi sau khi liệt điều tiết có thể liên quan trực tiếp đến tiên lượng và lộ trình điều trị của trẻ.
Các nghiên cứu khác và sự phối hợp trong việc đo kính
Nghiên cứu của Peipei Liu và cộng sự cũng tương đồng với các nghiên cứu khác như nghiên cứu của Lei Li (link) hay nghiên cứu của Xinting Liu (link) về vai trò quan trọng của nhỏ liệt điều tiết trong đánh giá tật khúc xạ
Các nghiên cứu này cho thấy rằng liệt điều tiết giúp cung cấp kết quả đo chính xác hơn và giúp phân biệt rõ ràng giữa cận thị thật và cận thị giả. Sự phối hợp giữa các nghiên cứu này khẳng định rằng việc áp dụng liệt điều tiết trong đo kính là rất quan trọng và cần thiết để đảm bảo cho kết quả chính xác và hiệu quả trong điều trị.
Kết luận
Nhỏ liệt điều tiết là bước không thể thiếu trong việc đo kính cho trẻ em, đặc biệt là trong việc xác định các tật khúc xạ như cận thị. Nghiên cứu của Liu và cộng sự đã chứng minh rõ ràng tầm quan trọng của liệt điều tiết trong việc đo kính cho trẻ, với sự giảm đáng kể trong tỉ lệ cận thị giả và sự gia tăng tỉ lệ viễn thị khi thực hiện phương pháp này.
Việc áp dụng liệt điều tiết không chỉ giúp đảm bảo kết quả đo chính xác mà còn giúp phân biệt giữa cận thị thật và cận thị giả, từ đó đưa ra phương pháp điều trị phù hợp. Đối với các trường hợp trẻ em kém hợp tác, lác, hoặc trong các tình huống đặc biệt cần đo lường chính xác, nhỏ liệt điều tiết là một phần quan trọng không thể thiếu.
Để đảm bảo sức khỏe mắt tốt nhất cho trẻ, hãy đến ngay vivision kid để được kiểm tra và tư vấn chính xác về tình trạng khúc xạ của trẻ, giúp các em có được phương pháp điều trị tốt nhất và kịp thời.
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU:
Tầm quan trọng của nhỏ liệt điều tiết và tỷ Lệ cận thị giả ở trẻ em mẫu giáo Trung Quốc: Trong thời kỳ bùng phát COVID-19
Tóm Tắt
Nền tảng: Nghiên cứu này nhằm điều tra sự khác biệt giữa nhỏ liệt điều tiết và không nhỏ đồng thời đánh giá tỷ lệ cận thị giả ở trẻ mẫu giáo Trung Quốc trong thời kỳ bùng phát COVID-19.
Phương pháp:
Một nghiên cứu cắt ngang đã được thực hiện tại Quận Thông Châu,, Bắc Kinh, Trung Quốc. Tật khúc xạ được đo ở điều kiện không và có nhỏ liệt điều tiết bằng cách sử dụng máy chụp khúc xạ tự động.
Sự khác biệt giữa độ cầu tương đương (SER) không liệt điều tiết và có liệt điều tiết cùng với tỷ lệ cận thị giả đã được phân tích. Cận thị giả được định nghĩa là SER ≤ -0,50D trong các đánh giá trước liệt điều tiết và > -0,50D trong các đánh giá sau liệt điều tiết.
Kết quả:
Trong số 1487 người tham gia được tuyển chọn cho nghiên cứu, 1471 người (98,92%) trong độ tuổi từ 3–6 đã hoàn thành nghiên cứu. Nghiên cứu quan sát thấy sự khác biệt thống kê đáng kể trong đo lường khúc xạ giữa các phép đo không liệt điều tiết và có liệt điều tiết với độ trung bình của sự khác biệt trong SER là 0,88D (diop) (0,50, 1,38).
Có một sự tương quan cao giữa hai phương pháp này đối với loạn thị (ICC = 0,864; 95% CI, 0,850–0,877). Độ trung bình SER cho cận thị, chính thị và viễn thị lần lượt là 0,25D (0,00, 0,38), 0,25D (0,06, 0,50) và 1,00D (0,62, 1,38), trong đó viễn thị cho thấy sự khác biệt lớn hơn đáng kể so với cận thị và chính thị (kiểm tra Kruskal-Wallis, H = 231,023, P = 0,000). Thêm vào đó, các bé gái có độ SER lớn hơn các bé trai.
Hơn nữa, khi so sánh các dạng loạn thị khác nhau, loạn thị thuận (WTR) có độ SER lớn nhất. Nghiên cứu đã phát hiện tỷ lệ khác nhau của cận thị, chính thị và viễn thị có và không có nhỏ liệt điều tiết, lần lượt là 1,90% so với 10,06%, 11,49% so với 50,31% và 86,61% so với 39,63%. Tỷ lệ tổng thể của cận thị giả được xác định là 8,29%. SER (DSE) nhóm cận thị giả cao hơn đáng kể nhóm không cận giả.
Kết luận: Thăm khám khúc xạ bằng nhỏ liệt điều tiết nhạy cảm hơn so với không nhỏ ở nhóm đối tượng trẻ mẫu giáo. Cận thị giả phổ biến ở trẻ mẫu giáo trong thời kỳ bùng phát COVID-19. Nghiên cứu chỉ ra rằng nên thực hiện liệt điều tiết trong thăm khám lần đầu và thăm khám định kỳ cho trẻ mẫu giáo khi cần.
Lời khuyên
Nhỏ liệt điều tiết là một phần thiết yếu trong việc đo kính cho trẻ em và việc hiểu rõ về cận thị, cận thị giả, và vai trò của liệt điều tiết giúp các bậc phụ huynh và bác sĩ đưa ra quyết định đúng đắn hơn trong việc chăm sóc sức khỏe mắt cho trẻ.
Chuyên môn: Chuyên gia Kiểm soát Cận thị tiến triển Trẻ em
Uy tín: Khúc xạ Nhãn khoa Lê Sang Sang được đánh giá cao bởi chuyên môn y khoa vững vàng, phong cách làm việc chuyên nghiệp và tận tâm với người bệnh. Nhờ sự chẩn đoán chính xác, tư vấn nhiệt tình và phác đồ điều trị hiệu quả, optometrist đã giúp đỡ nhiều bệnh nhân vượt qua bệnh tật.
Gắn thẻ: